Luật Đo lường năm 2011:
- Luật Đo lường quy định phạm vi hoạt động Đo lường; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động Đo lường; trách nhiệm quản lý nhà nước về Đo lường được điều chỉnh trong phạm vi thiết lập và sử dụng đơn vị Đo lường trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, thực hiện phép đo; định lượng hàng đóng gói sẵn; quản lý về Đo lường. Luật áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tham gia hoạt động Đo lường và các hoạt động liên quan đến hoạt động Đo lường tại Việt Nam.
- Nguyên tắc hoạt động Đo lường phải đảm bảo tính thống nhất, chính xác; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần bảo đảm công bằng giữa các bên liên quan trong mua bán, thanh toán hàng hóa, dịch vụ; bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường; thúc đẩy thương mại; tăng cường hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước về Đo lường, đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện.
- Luật Đo lường quy định quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phương tiện đo, chuẩn Đo lường được lựa chọn tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn Đo lường phù hợp để thực hiện biện pháp kiểm soát về Đo lường đối với phương tiện Đo lường; khiếu nại kết quả kiểm định, hiệu chuẩn Đo lường; khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính; hành vi vi phạm hợp đồng đã ký kết với tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn Đo lường. Và có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp kiểm soát về Đo lường; chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thông tin trung thực về các đặc tính kỹ thuật Đo lường và hướng dẫn khách hàng, người sử dụng các phương tiện đo, chuẩn Đo lường. Đồng thời, Luật cũng quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiên đo, chuẩn Đo lường; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo, chuẩn Đo lường; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng đóng gói sẵn; quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng liên quan đến hoạt động Đo lường; của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về Đo lường.
- Cơ quan nhà nước về đo lương có thẩm quyền thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc kiểm tra nhà nước về Đo lường theo thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình. Hoạt động kiểm tra nhà nước về Đo lường nhằm đảm bảo phương tiện đo đang sử dụng, phép đo và phương pháp đo đúng quy định về Đo lường để kết quả đo nằm trong giới hạn cho phép, hàng đóng gói sẵn đúng định lượng phù hợp quy định về Đo lường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển chung của đất nước. Xử lý hành vi vi phạm về Đo lường, nếu gây thiệt hại thì buộc phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi của người tiêu dùng và công bằng xã hội. Trường hợp vi phạm hành chính về Đo lường có số tiền thu lợi bất chính trong suốt quá trình vi phạm lớn hơn mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực Đo lường, thì áp dụng biện pháp phạt tiền với mức từ 01 đến 05 lần số tiền thu lợi bất chính đó.
Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường
- Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường về đơn vị đo pháp định; sử dụng đơn vị đo; cách xác định thu lợi bất chính do vi phạm pháp luật về Đo lường; kiểm tra nhà nước về Đo lường; kinh phí lấy mẫu kiểm tra nhà nước về Đo lường.
- Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động Đo lường tại Việt Nam.
- Nghị định gồm 5 Chương với 20 Điều.
+ Chương 1- Những quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 4) quy định về: phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; áp dụng điều ước quốc tế.
+ Chương II - Đơn vị đo (từ Điều 5 đến Điều 7) nêu cụ thể về: đơn vị đo pháp định; sử dụng đơn vị đo; quy đổi đơn vị đo khác theo đơn vị đo pháp định.
+ Chương III - Cách xác định thu lợi bất chính do vi phạm pháp luật về Đo lường (từ Điều 8 đến Điều 12) bao gồm: thu lợi bất chính; xác định thời gian vi phạm pháp luật về Đo lường; xác định lượng hàng hoá, dịch vụ sai lệch về Đo lường; giá của hàng hoá, dịch vụ để tính số tiền thu lợi bất chính; số tiền thu lợi bất chính.
+ Chương IV - Kiểm tra nhà nước về Đo lường (từ Điều 13 đến Điều 18) quy định về: trách nhiệm kiểm tra nhà nước về Đo lường; đoàn kiểm tra; kiểm tra đặc thù; trình tự, thủ tục kiểm tra nhà nước về Đo lường; phối hợp kiểm tra nhà nước về Đo lường; kinh phí lấy mẫu kiểm tra nhà nước về Đo lường.
+ Chương V - Điều khoản thi hành (gồm 2 Điều 19 và 20) quy định: hiệu lực và trách nhiệm thi hành.
Nghị định số 105/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn Đo lường:
- Nghị định này quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn Đo lường, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn Đo lường.
- Điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn Đo lường phục vụ trực tiếp cho hoạt động Đo lường đặc thù thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị ghi đo bức xạ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
- Nghị định gồm 4 Chương với 14 Điều:
+ Chương I - Quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 2) quy định về: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
+ Chương II - Điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm (từ Điều 3 đến Điều 8) quy định về: Điều kiện hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm; Điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được chỉ định; Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm; Cấp giấy chứng nhận đăng ký; Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký; Chấm dứt hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký.
+ Chương III - Tổ chức thực hiện (từ Điều 9 đến Điều 11) quy định về: Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ; Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trách nhiệm tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
+ Chương IV - Điều khoản thi hành (từ Điều 12 đến Điều 14) quy định về: Hiệu lực thi hành; Điều khoản chuyển tiếp; Trách nhiệm thi hành.
Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành:
- Nghị định số 154/2018/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh tại một số văn bản sau:
+ Sửa đổi khoản 2 Điều 42 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ).
+ Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 105/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn Đo lường.
+ Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp.
- Nghị định số 154/2018/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/ 2018 của Chính phủ) cụ thể: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ).
- Nghị định số 154/2018/NĐ-CP đã bãi bỏ Nghị định số 87/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy.
Nghị định số 13/2022/NĐ-CP ngày 21/01/2022 của Chính phủ Sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định hướng dẫn Luật Đo lường:
Ngày 21/01/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 13/2022/NĐ-CP ngày 21/01/2022 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đo lường với một số nội dung chính sau:
- Nghị định số 13/2022/NĐ-CP đã bổ sung quy định về việc miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với nguyên liệu để sản xuất hàng hóa tiêu thụ nội địa, lưu thông trên thị trường; bổ sung quy định quản lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; sửa đổi, bổ sung trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Bộ Xây dựng và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; bãi bỏ thủ tục hành chính về sử dụng mã số, mã vạch nước ngoài; bãi bỏ quy định kiểm tra nhà nước về Đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 nhập khẩu, lượng của hàng đóng gói sẵn nhóm 2 nhập khẩu.
- Nghị định số 13/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/3/2022.
Quyết định số 1488/QĐ-TTg ngày 24/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch phát triển chuẩn Đo lường quốc gia đến năm 2030:
Ngày 24/11/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1488/QĐ-TTg phê duyệt “Kế hoạch phát triển chuẩn Đo lường quốc gia đến năm 2030” (Quyết định); Theo đó, đề ra một số nhiệm vụ, giải pháp, cụ thể như sau:
- Tập trung, ưu tiên nguồn lực triển khai, phát triển các chuẩn Đo lường quốc gia được phê duyệt tại Quyết định.
- Phát triển chuẩn Đo lường quốc gia đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, phù hợp với điều kiện duy trì, bảo quản, sử dụng tại Việt Nam; bảo đảm trình độ chuẩn tương đương với trình độ chuẩn của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN.
+ Đạt độ chính xác và phạm vi đo cần thiết tương đương với đặc tính kỹ thuật Đo lường của chuẩn đầu (primary standards) hoặc chuẩn thứ (secondary standards), giữ vai trò là chuẩn Đo lường quốc gia cho từng lĩnh vực đo tương ứng, bảo đảm tính liên kết của chuẩn tới Hệ đơn vị đo quốc tế (SI), đảm bảo thời hạn hoàn thành.
+ Đồng bộ giữa chuẩn Đo lường quốc gia được trang bị với thiết bị sao truyền, thiết bị phụ trợ, bảo đảm chuẩn Đo lường quốc gia được dẫn xuất đến chuẩn chính đang sử dụng trong các ngành kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đảm bảo thời hạn hoàn thành.
- Đào tạo cán bộ:
Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trong nước và quốc tế nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện về thiết lập, duy trì, bảo quản và sử dụng các chuẩn Đo lường quốc gia tại Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, cơ quan, địa phương.
- Duy trì, bảo quản và sử dụng chuẩn Đo lường quốc gia:
+ Bảo đảm độ chính xác và tính liên kết của chuẩn Đo lường quốc gia với Hệ đơn vị đo quốc tế (SI).
+ Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất (mặt bằng, nhà xưởng, môi trường phòng thí nghiệm,...) phù hợp với yêu cầu duy trì, bảo quản và sử dụng hệ thống chuẩn Đo lường quốc gia. Thiết lập, cập nhật, bảo quản hồ sơ, tài liệu liên quan đến chuẩn Đo lường quốc gia.
+ Sử dụng chuẩn Đo lường quốc gia phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ các cấp; hoạt động sản xuất, hiệu chuẩn các chuẩn Đo lường, chất chuẩn của các bộ, ngành, địa phương.
+ Thống nhất hoạt động sao truyền chuẩn từ chuẩn Đo lường quốc gia đến các chuẩn chính của các Bộ, ngành, địa phương.
+ Thực hiện Chương trình so sánh liên phòng về Đo lường ở cấp quốc tế và quốc gia.
- Hợp tác quốc tế:
+ Cử cán bộ tham gia các chương trình so sánh liên phòng về Đo lường ở cấp quốc tế, hội thảo kỹ thuật về Đo lường của các tổ chức Đo lường quốc tế và tham gia các ban kỹ thuật, tiểu ban kỹ thuật về Đo lường của các tổ chức Đo lường quốc tế, khu vực như: Tổ chức Đo lường pháp định quốc tế (OIML), Văn phòng Cân đo quốc tế (BIPM), Tổ chức Đo lường pháp định châu Á - Thái Bình Dương (APLMF), Chương trình Đo lường châu Á - Thái Bình Dương (APMP),... Chủ động tham gia các dự án nghiên cứu chung, tham gia so sánh về Đo lường ở cấp quốc tế đối với các lĩnh vực đo; tiếp tục tham gia Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau toàn cầu về Đo lường (CIPM-MRA).
+ Thực hiện hiệu quả các dự án song phương và đa phương về phát triển chuẩn Đo lường quốc gia để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về Đo lường.
- Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, theo thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước được phân công: (1) Phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Quyết định; (2) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc đầu tư, thiết lập các chuẩn Đo lường chính thuộc thẩm quyền quản lý, bảo đảm liên kết chuẩn đến chuẩn Đo lường quốc gia và tham gia Chương trình so sánh liên phòng về Đo lường để nâng cao năng lực cho các phòng thí nghiệm về Đo lường; (3) Bảo đảm kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác duy trì, bảo quản và sử dụng các chuẩn Đo lường được phân công quản lý theo quy định.
- Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 24/11/2023./.